Điều trị viêm màng não do mô cầu (Neisseria meningitidis) cần được tiến hành khẩn cấp vì bệnh có thể tiến triển rất nhanh và gây tử vong hoặc biến chứng nặng nề nếu không điều trị kịp thời. Dưới đây là các biện pháp điều trị chính cho bệnh viêm màng não do mô cầu:
Điều trị kháng sinh
Kháng sinh đường tĩnh mạch: Điều trị viêm màng não do mô cầu chủ yếu dựa vào kháng sinh mạnh và tiêm tĩnh mạch. Các kháng sinh phổ biến bao gồm:
Ceftriaxone hoặc cefotaxime: Đây là các kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3 có hiệu quả cao đối với Neisseria meningitidis. Thông thường, ceftriaxone được sử dụng phổ biến vì tính hiệu quả và thời gian bán hủy kéo dài.
Penicillin G: Đôi khi cũng được sử dụng khi vi khuẩn nhạy cảm với penicillin.
Thời gian điều trị: Kháng sinh cần được sử dụng trong khoảng 7-10 ngày, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và đáp ứng của bệnh nhân. Trong trường hợp nhiễm trùng huyết kèm theo viêm màng não, liệu trình điều trị có thể kéo dài hơn.
Điều trị hỗ trợ
Chống phù não: Phù nề não là một biến chứng nguy hiểm trong viêm màng não. Các thuốc như mannitol hoặc corticosteroid có thể được sử dụng để giảm phù nề, giảm áp lực nội sọ và phòng ngừa tổn thương não.
Giảm đau và hạ sốt: Sử dụng thuốc giảm đau và hạ sốt để giảm triệu chứng đau đầu, sốt cao cho bệnh nhân.
Duy trì điện giải và cân bằng dịch: Đảm bảo cung cấp đủ nước và các chất điện giải qua truyền dịch, giúp duy trì chức năng cơ thể và hỗ trợ hệ miễn dịch.
Điều trị dự phòng cho người tiếp xúc gần
Những người sống chung hoặc tiếp xúc gần với bệnh nhân (như thành viên trong gia đình, bạn học hoặc đồng nghiệp) có nguy cơ cao bị lây nhiễm. Vì vậy, kháng sinh dự phòng được khuyến cáo cho nhóm người này.
Các thuốc dự phòng phổ biến:
Rifampin: Uống theo liều do bác sĩ chỉ định trong vài ngày.
Ciprofloxacin hoặc ceftriaxone: Có thể được sử dụng thay thế, đặc biệt khi rifampin không khả dụng hoặc khi chống chỉ định.
Theo dõi và chăm sóc y tế tích cực
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn: Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các chỉ số sinh tồn như nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ và mức độ ý thức.
Phòng ngừa biến chứng: Viêm màng não do mô cầu có thể gây biến chứng nguy hiểm như viêm cơ tim, suy hô hấp, suy thận, nhiễm trùng huyết, và tổn thương các cơ quan khác. Vì vậy, bệnh nhân cần được chăm sóc tích cực và theo dõi sát sao để phát hiện sớm các biến chứng.
Chăm sóc dài hạn: Những bệnh nhân gặp phải di chứng sau khi điều trị, như suy giảm thính lực, suy giảm trí nhớ hoặc các vấn đề về vận động, cần được tư vấn và hỗ trợ phục hồi chức năng.
Phục hồi chức năng và hỗ trợ sau điều trị
Sau khi điều trị viêm màng não, một số bệnh nhân có thể cần chương trình phục hồi chức năng để khôi phục các kỹ năng vận động, thính lực và trí nhớ.
Hỗ trợ tâm lý: Vì viêm màng não là một bệnh nặng có thể gây căng thẳng và lo lắng, đặc biệt ở trẻ nhỏ, việc hỗ trợ tâm lý cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phục hồi toàn diện.
Điều trị viêm màng não do mô cầu cần kết hợp giữa kháng sinh mạnh, chăm sóc y tế tích cực và điều trị hỗ trợ để kiểm soát bệnh và ngăn ngừa biến chứng. Việc điều trị dự phòng cho người tiếp xúc gần cũng rất quan trọng để kiểm soát nguy cơ lây nhiễm trong cộng đồng.
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA THUẬN KIỀU
– 630 đường Nguyễn Chí Thanh, Phường 4, Quận 11, TP. HCM.
– Liên hệ: (028) 38 57 53 55 – 0903 163 703.
– Fanpage: facebook.com/phongkhamthuankieu
Có thể bạn quan tâm:
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN LOÃNG XƯƠNG
TẠI SAO LẠI CẦN ĐO MẬT ĐỘ XƯƠNG ĐỊNH KỲ?
TÁC ĐỘNG CỦA LOÃNG XƯƠNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
LÀM SAO ĐỂ NHẬN BIẾT LOÃNG XƯƠNG KHI BỆNH CHƯA CÓ BIỂU HIỆN RÕ RỆT?
NHỮNG TRIỆU CHỨNG PHỔ BIẾN CỦA LOÃNG XƯƠNG
BỆNH LOÃNG XƯƠNG LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA LOÃNG XƯƠNG