Chẩn đoán tăng áp lực nội sọ (ICP) đòi hỏi sự kết hợp của các dấu hiệu lâm sàng và các phương pháp hình ảnh học hoặc đo trực tiếp áp lực nội sọ. Dưới đây là các phương pháp chẩn đoán phổ biến:
Khám lâm sàng
Dấu hiệu lâm sàng: Bác sĩ sẽ đánh giá các triệu chứng như nhức đầu, buồn nôn, nôn, rối loạn thị giác, suy giảm ý thức và co giật. Ở trẻ nhỏ, các dấu hiệu như thóp phồng và thay đổi hành vi cũng được xem xét.
Khám thần kinh: Kiểm tra sự thay đổi trong trạng thái ý thức, phản xạ đồng tử và sức mạnh cơ bắp giúp đánh giá mức độ tổn thương thần kinh có thể liên quan đến tăng ICP.
Soi đáy mắt
Phù gai thị: Một trong những dấu hiệu quan trọng của tăng áp lực nội sọ là phù gai thị, nơi gai thị (điểm kết nối của dây thần kinh thị giác vào mắt) bị sưng phồng do áp lực đè nén. Soi đáy mắt là phương pháp đơn giản để phát hiện dấu hiệu này.
Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan)
CT sọ não: Chụp CT sọ não là phương pháp hình ảnh nhanh và hiệu quả để phát hiện các nguyên nhân có thể gây tăng ICP như chấn thương, xuất huyết nội sọ, u não, hay phù nề não. CT cũng giúp xác định mức độ tổn thương và sưng nề của não.
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
MRI sọ não: MRI cung cấp hình ảnh chi tiết hơn so với CT, giúp phát hiện các tổn thương nhỏ, khối u não hoặc những bất thường trong lưu thông dịch não tủy. Nó cũng hữu ích để đánh giá các biến chứng tiềm ẩn như tổn thương mô não.
Đo áp lực nội sọ trực tiếp
Đo ICP qua catheter: Đây là phương pháp chính xác nhất để chẩn đoán tăng áp lực nội sọ. Một ống thông nhỏ (catheter) được đặt trực tiếp vào trong não thông qua lỗ mở ở hộp sọ hoặc qua ống dẫn lưu dịch não tủy để đo áp lực nội sọ.
Đo ICP qua ống thông não thất: Ống thông này được đặt vào trong não thất, cho phép đo chính xác áp lực và đồng thời có thể dẫn lưu dịch não tủy để giảm áp lực.
Siêu âm qua thóp (ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ)
Siêu âm não: Ở trẻ nhỏ, khi thóp vẫn còn mở, siêu âm qua thóp là một phương pháp không xâm lấn để đánh giá sự phù nề não, giãn não thất, và các dấu hiệu khác của tăng áp lực nội sọ.
Theo dõi huyết áp não (TCD – Transcranial Doppler)
Siêu âm Doppler xuyên sọ: Đây là phương pháp đo lưu lượng máu não không xâm lấn, giúp đánh giá mức độ tuần hoàn máu não. Những bất thường trong lưu lượng máu có thể chỉ ra tình trạng tăng ICP.
Nghiệm pháp thăng bằng dịch não tủy (CSF Pressure Monitoring)
Phương pháp này giúp đánh giá lưu thông và áp lực của dịch não tủy. Các nghiệm pháp này có thể được kết hợp với chụp X-quang hoặc CT để đánh giá toàn diện hơn.
Điện não đồ (EEG)
EEG: Theo dõi hoạt động điện của não có thể được sử dụng để phát hiện các dấu hiệu của tổn thương não do tăng ICP. Nó cũng giúp xác định nguy cơ co giật, một biến chứng phổ biến của tăng áp lực nội sọ.
Chụp mạch não (Cerebral Angiography)
Phương pháp này có thể được sử dụng khi cần đánh giá kỹ lưỡng lưu thông máu trong não, đặc biệt trong trường hợp nghi ngờ có sự chèn ép hoặc tắc nghẽn mạch máu gây ra tăng áp lực nội sọ.
Các phương pháp chẩn đoán tăng áp lực nội sọ bao gồm sự kết hợp của lâm sàng, hình ảnh học (CT, MRI), và các kỹ thuật đo trực tiếp áp lực nội sọ. Sự lựa chọn phương pháp chẩn đoán cụ thể phụ thuộc vào triệu chứng, tình trạng của bệnh nhân và điều kiện thực hiện chẩn đoán.
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA THUẬN KIỀU
– 630 đường Nguyễn Chí Thanh, Phường 4, Quận 11, TP. HCM.
– Liên hệ: (028) 38 57 53 55 – 0903 163 703.
– Fanpage: facebook.com/phongkhamthuankieu
Có thể bạn quan tâm:
ĐIỀU TRỊ VIÊM MÀNG NÃO DO MÔ CẦU NHƯ THẾ NÀO?
NHỮNG BIỆN PHÁP GIÚP CHỦ ĐỘNG PHÒNG NGỪA BỆNH VIÊM NÃO MÔ CẦU
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VIÊM MÀNG NÃO DO MÔ CẦU
VIÊM NÃO MÔ CẦU CÓ LÂY KHÔNG? LÂY QUA ĐƯỜNG NÀO?
VIÊM MÀNG NÃO DO MÔ CẦU CÓ NHỮNG LOẠI NÀO?
SỰ NGUY HIỂM CỦA VIÊM MÀNG NÃO DO MÔ CẦU?