Đái tháo đường (còn gọi là tiểu đường) là bệnh rối loạn chuyển hóa carbohydrate (glucid), protein (protid) và lipid, đặc trưng bởi tăng glucose trong máu do giảm tương đối hoặc tuyệt đối tiết insulin, hiệu quả hoạt động insulin hoặc cả hai. Khi tăng đường huyết vượt quá ngưỡng thận sẽ xuất hiện đường niệu (glucose trong nước tiểu). Đái tháo đường gắn liền với nguy cơ phát triển các bệnh lý thận, mắt, thần kinh, tim mạch và làm tăng nguy cơ tử vong. Bệnh đái tháo đường có thể điều trị và kiểm soát được bằng cách thay đổi lối sống, sử dụng thuốc và kiểm soát các bệnh đồng mắc để hạn chế biến chứng, đảm bảo sức khỏe và kéo dài tuổi thọ.
Đái tháo đường là gì?
Đái tháo đường (tiểu đường) là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa mãn tính, trong đó lượng đường (glucose) trong máu tăng cao kéo dài. Nguyên nhân chính là do thiếu insulin (hoặc insulin không hoạt động hiệu quả), dẫn đến việc glucose không được hấp thu vào tế bào mà tích tụ trong máu.
Insulin là một hormone do tụy tiết ra, giúp đưa glucose từ máu vào tế bào để tạo năng lượng. Khi cơ thể thiếu hoặc đề kháng với insulin, lượng đường trong máu tăng cao, lâu dài sẽ gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng lên tim mạch, mắt, thận, thần kinh và hệ miễn dịch.
Các loại đái tháo đường phổ biến
Đái tháo đường tuýp 1
Chiếm khoảng 5–10% tổng số ca bệnh.
Đặc điểm: Cơ thể không sản xuất insulin do tế bào beta tuyến tụy bị phá hủy (tự miễn).
Thường gặp ở: Trẻ em, thanh thiếu niên hoặc người trẻ tuổi.
Điều trị bắt buộc: Tiêm insulin suốt đời.
Ví dụ: Một đứa trẻ 10 tuổi sụt cân nhanh, tiểu nhiều, khát nước liên tục – có thể là dấu hiệu tiểu đường tuýp 1.
Đái tháo đường tuýp 2
Chiếm khoảng 90–95% tổng số ca bệnh.
Đặc điểm: Cơ thể vẫn sản xuất insulin nhưng không sử dụng hiệu quả (gọi là kháng insulin).
Thường gặp ở: Người trưởng thành, nhất là trên 40 tuổi, thừa cân, ít vận động.
Điều trị: Thay đổi lối sống, thuốc uống, có thể kèm insulin nếu bệnh nặng.
Tiểu đường tuýp 2 đang có xu hướng trẻ hóa, do thói quen ăn uống nhiều đường – chất béo và lối sống ít vận động.
Đái tháo đường thai kỳ
Xảy ra trong thời kỳ mang thai, thường ở tam cá nguyệt thứ 2 hoặc 3.
Nguyên nhân: Do thay đổi hormone làm giảm khả năng sử dụng insulin.
Nguy cơ: Tăng biến chứng thai kỳ, trẻ sơ sinh nặng cân, nguy cơ mắc đái tháo đường tuýp 2 sau này.
Điều trị: Kiểm soát chế độ ăn, vận động và theo dõi đường huyết nghiêm ngặt.
Tầm soát đái tháo đường thai kỳ thường được thực hiện ở tuần 24–28 của thai kỳ.
Một số thể đặc biệt khác
Tiền đái tháo đường: Mức đường huyết cao hơn bình thường nhưng chưa đủ để chẩn đoán bệnh – giai đoạn vàng để can thiệp.
Đái tháo đường do thuốc, bệnh lý tụy, nội tiết…: Hiếm gặp hơn nhưng vẫn cần lưu ý trong chẩn đoán.
Tại sao cần hiểu rõ loại tiểu đường?
Mỗi loại đái tháo đường có cơ chế, cách điều trị và biến chứng khác nhau.
Việc chẩn đoán chính xác sẽ giúp bác sĩ xây dựng phác đồ điều trị phù hợp, phòng ngừa biến chứng hiệu quả và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
“Dù là loại tiểu đường nào, người bệnh vẫn có thể sống khỏe mạnh nếu phát hiện sớm và điều trị đúng cách.”
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA THUẬN KIỀU
– 630 đường Nguyễn Chí Thanh, Phường 7, Quận 11, TP. HCM.
– Liên hệ: (028) 38 57 53 55 – 0903 163 703.
– Fanpage: facebook.com/phongkhamthuankieu
Có thể bạn quan tâm:
NHỮNG AI CẦN TẦM SOÁT TIỂU ĐƯỜNG ĐỊNH KỲ?
VÌ SAO CẦN TẦM SOÁT TIỂU ĐƯỜNG ĐỊNH KỲ?
TẠI SAO TIỂU ĐƯỜNG ĐƯỢC MỆNH DANH LÀ “KẺ GIẾT NGƯỜI THẦM LẶNG”?
DẤU HIỆU NHẬN BIẾT SỚM CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
SỰ KHÁC BIỆT GIỮA TIỂU ĐƯỜNG TUÝP 1 VÀ TUÝP 2
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG LÀ GÌ? CÁC LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG PHỔ BIẾN HIỆN NAY