Loãng xương xảy ra khi mật độ khoáng chất trong xương giảm, cấu trúc xương trở nên yếu và dễ gãy. Bệnh lý này thường diễn biến âm thầm, ít có triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu nên người bệnh có thể không nhận biết được cho đến khi va chạm nhẹ dẫn đến gãy xương. Loãng xương có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng nguy cơ mắc bệnh tăng cao đáng kể khi phụ nữ bước vào giai đoạn mãn kinh.
Tầm quan trọng của chẩn đoán sớm
– Loãng xương sau mãn kinh tiến triển âm thầm, thường chỉ phát hiện khi đã có gãy xương. Do đó, sàng lọc và chẩn đoán sớm đóng vai trò quyết định trong phòng ngừa biến chứng.
– Theo khuyến cáo của Tổ chức Loãng xương Quốc tế (IOF) và Hiệp hội Nội tiết Hoa Kỳ (Endocrine Society):
+ Phụ nữ ≥ 65 tuổi nên đo mật độ xương định kỳ.
+ Phụ nữ < 65 tuổi nhưng có yếu tố nguy cơ (tiền sử gia đình, gãy xương, hút thuốc, mãn kinh sớm, dùng corticoid…) cũng cần được tầm soát.
Các phương pháp chẩn đoán loãng xương
Đo mật độ xương (DEXA – Dual-Energy X-ray Absorptiometry)
– Tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán loãng xương.
– Vị trí đo thường là cột sống thắt lưng và cổ xương đùi.
– Kết quả được đánh giá theo chỉ số T-score:
+ ≥ –1,0: Bình thường
+ Từ –1,0 đến –2,5: Giảm mật độ xương (tiền loãng xương)
+ ≤ –2,5: Loãng xương
Xét nghiệm máu – nước tiểu
– Kiểm tra canxi, phospho, vitamin D.
– Đánh giá dấu ấn chuyển hóa xương (osteocalcin, CTX, NTX).
Hình ảnh học
– X-quang: phát hiện biến dạng cột sống, gãy xẹp đốt sống.
– MRI, CT: hỗ trợ đánh giá chi tiết tổn thương.
Phương pháp điều trị loãng xương
– Điều trị loãng xương cần phối hợp thay đổi lối sống – bổ sung dinh dưỡng – dùng thuốc đặc hiệu.
Thay đổi lối sống
– Tập luyện thường xuyên: đi bộ, yoga, dưỡng sinh, tập tạ nhẹ.
– Ngừng hút thuốc, hạn chế rượu bia, caffeine.
– Phòng té ngã trong sinh hoạt (lót thảm, tay vịn cầu thang…).
Dinh dưỡng hợp lý
– Canxi: 1.200 mg/ngày (từ sữa, hải sản nhỏ nguyên xương, rau xanh).
– Vitamin D: 800 – 1.000 IU/ngày, kết hợp tắm nắng sáng.
– Ăn nhiều protein chất lượng cao (cá, trứng, đậu, thịt nạc).
Thuốc điều trị đặc hiệu
– Bisphosphonates (Alendronate, Risedronate): ức chế hủy xương.
– SERMs (Raloxifene): mô phỏng tác dụng estrogen lên xương.
– Liệu pháp hormone thay thế (HRT): chỉ định chọn lọc, giúp bảo vệ xương và cải thiện triệu chứng mãn kinh.
– Denosumab: kháng thể đơn dòng, giảm nguy cơ gãy xương hiệu quả.
– Teriparatide: kích thích tạo xương (dành cho loãng xương nặng).
⚠️ Việc sử dụng thuốc cần có chỉ định và theo dõi của bác sĩ chuyên khoa để tránh tác dụng phụ (loét dạ dày, huyết khối tĩnh mạch, suy thận…).
Chẩn đoán và điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh cần được thực hiện càng sớm càng tốt, trước khi xảy ra biến chứng gãy xương. Đo mật độ xương định kỳ, kết hợp dinh dưỡng, vận động, cùng các thuốc điều trị chuyên biệt sẽ giúp giữ vững sức khỏe xương, nâng cao chất lượng cuộc sống.
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA THUẬN KIỀU
– 630 đường Nguyễn Chí Thanh, Phường 7, Quận 11, TP. HCM.
– Liên hệ: (028) 38 57 53 55 – 0903 163 703.
– Fanpage: facebook.com/phongkhamthuankieu
Có thể bạn quan tâm:
TẠI SAO SỐT XUẤT HUYẾT CÓ THỂ GÂY TỬ VONG?
VAI TRÒ CỦA XÉT NGHIỆM MÁU TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ THEO DÕI SỐT XUẤT HUYẾT
PHÂN BIỆT SỐT XUẤT HUYẾT VỚI SỐT SIÊU VI, CÚM MÙA VÀ COVID-19
SỐT XUẤT HUYẾT Ở TRẺ EM VÀ PHỤ NỮ MANG THAI – CẦN LƯU Ý GÌ?
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT TRONG CỘNG ĐỒNG
CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG GIÚP PHỤC HỒI NHANH SAU SỐT XUẤT HUYẾT